Trình quản lý user và Group trên máy cục bộ (Local user and group)

 Trình quản lý user và Group trên máy cục bộ (Local user and group)
User và Group là những thành phần cơ bản để quản lý máy tính và tài nguyên trên máy tính. Tùy vào mức độ được cấp quyền mà người dùng có quyền truy xuất vào những tài nguyên nào trên máy tính, hoặc trong hệ thống mang. Ở bài này chúng ta tìm hiểu vế cách tạo và quản lý user trên máy cục bộ (local host).
  • Đây là hệ thống quản lý người dùng (User) và nhóm người dùng (Group) của Windows. Bạn có thể tìm thấy trình quản lý này trên các phiên bản Workstation:  Windows XP pro, Windows Vista & Windows 7 professional , Ultimate,  Windows server (chưa dựng Domain).
  • Trong trường hợp Windows server chưa lên Domain thì chúng hoạt quản lý user và Group như Windows workstation. Khi  đã nâng cấp lên Domain thì Local user and group không hoat động nữa, thay vào đó lá Active Directory User and Computer .
Khởi động trình quản lý Local user and Group, có 2 cách:
Cách 1: Bạn click chuột phải lên Computer (trên Windows 7,Windows 8, server 2008, Server 2008 R2, Windows server 2012, Vista), This PC (Windows 8.1, server 2012 R2) hoặc My Computer (trên Windows XP, Wondows server 2003) -> chọn Manager -> System tools -> Chọn Local User and Group.
  • Cách 2: Vào Run -> MMC, sau khi vào cửa sổ MMC vào file Add/Remove Snap-in (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+M) -> chọn Computer management -> nhấn add -> chọn Local computer -> chọn Fnish -> chọn OK -> System tools ->  Local User and Group

User  và Group là gì?
User account (hay còn gọi tắt là User)  – Tài khoản người dùng:
  • User account là thông tin dối tượng bao gồm thông tin xác định người dùng của hệ điều hành Windows, dùng để đăng nhập vào máy tình, phân quyền sử dụng, áp đặt những chính sách bảo mật… Thông tin tồi thiểu của User account là User name và Password.
  • Local user account (người dùng cục bộ)
  • Là tài khoản được lưu trong file SAM (được tạo ra trong Users and Groups có trong Computer Management). Nó chỉ có giá trị trên máy chứa thông tin tài khoản đó.
  • Có hai user account được tạo sẵn (Built-in account) là Administrator và Guest. Tài khoản Aministrator là tài khoản có quyền cao nhất trong hệ thống. Tài khoản Guest thường bị Disabale.
  • Built-in account không thể xóa, nhưng có thể disable. Riêng user Administrator bị disabale thì vẫn có thể login vào chế độ Safe Mode, vì vậy việc tạo Password của user này là rất quan trọng để bảo mật cho hệ thống.
Group (nhóm người dùng)
  • Là tập hợp những user account có những tính chất nào đó (như có quyền làm gì, trên tai nguyên nào của hệ thống…  ) để giáp cho việc phân quyền trở nê dể dàng hơn.
  • Local group (nhóm người dùng trên máy cục bộ): Là nhóm chỉ có giá trị trên máy chứa nó và được lưu trữ trong file SAM
Những điều cần lưu ý:
  • Khi bạn cài đặt Windows, lúc hoàn tất cài đặt Windows cho phép bạn tạo một user. User này có quyền tương đương Administrator, bạn nên sử dụng user này.
  • User Administrator bạn chỉ nên dùng nó ở những trường hợp cấp thiết, như quên mật khẩu của người dùng bạn có thể vào để reset password, xóa profile người dùng khi có lổi…  Bạn không nên sử dụng user này như một user thông thường và phải có mật khẩu cho User Administrator

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Sử dụng server để định tuyến mạng - Routing server

Virtual Networking - Ảo hóa mạng

[vmware workstation] Ngăn máy ảo tự động pause

Cài đặt, cấu hình cơ bản CentOS 7 Minimal

Cách bật card mạng eth0 khi cài đặt Centos 7 Minimal trên VMWARE WORKSTATION

Xây dựng hệ thống monitoring tập trung với PRTG (Phần 1 - Cài đặt)

Căn bản về Storage

Mô hình OSI 7 lớp

Các cấu hình trong khi cấu hình Elastix SIP Trunk (Elastix SIP Trunk Configuration Guide)